Đừng bao giờ để những người dân nước bạn phải tròn mắt kinh ngạc mỗi khi chúng ta làm ký hiệu tay phổ biến. Bởi lẽ ở mỗi nền văn hóa khác nhau, những ký hiệu ấy lại mang một ý nghĩa chẳng hề giống nhau.
1. Ký hiệu vòng tròn
Đây là ký hiệu rất được ưa thích ở Mỹ vào đầu thế kỉ 19. Vào thời kì này, các tờ báo bắt đầu chuộng kiểu viết tắt các chữ cái đầu ở các cụm từ thông dụng. Điển hình là chữ “OK”. Một số người tin rằng đó là dạng viết tắt của “all correct” (tất cả đều ổn) nhưng thường bị viết sai thành “oll correct”. Trong khi những người khác lại cho rằng đó là từ phản nghĩa của “knock-out” (hạ đo ván), tức “KO”. Nhưng rõ ràng, bản thân vòng tròn tượng trưng cho mẫu tự “O” trong dấu hiệu “OK”. Ý nghĩa của “OK” trở nên phổ biến trong cộng đồng các nước nói tiếng Anh rồi nhanh chóng lan truyền khắp nơi nhờ truyền hình và phim ảnh Mỹ.
Tuy nhiên, ký hiệu này có nguồn gốc và ý nghĩa khác nhau ở một số nơi:
Ở Pháp và Bỉ, “OK” có nghĩa là bằng 0 hoặc vô giá trị. Ví dụ khi vào một nhà hàng Pháp, nếu nhân viên hỏi chỗ ngồi của bạn có ổn không mà bạn ra dấu OK, thì họ sẽ chuyển bàn giúp bạn.
Ở Nhật, ký hiệu “OK” có nghĩa là tiền. Nếu bạn kinh doanh ở Nhật và làm ký hiệu này với ý “Đồng ý” hay “Chấp nhận” thì người Nhật có thể nghĩ là bạn đang yêu cầu họ hối lộ.
Ở một số nước Địa Trung Hải, đây là ký hiệu thường được dùng để ám chỉ những người đàn ông đồng tính.
Người Thổ Nhĩ Kì lại cho rằng bạn gọi anh ta là kẻ ngốc. Còn ở các nước Ả Rập thì hiếm khi người ta sử dụng ký hiệu này vì nó bị coi là dấu hiệu đe dọa hoặc tục tĩu.
2. Ký hiệu ngón tay cái chĩa lên
Ở những nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nền văn hóa Anh như Australia, Mỹ, Nam Phi, Singapore và New Zealand, ký hiệu ngón tay cái chĩa lên có ba nghĩa: vẫy xe đi nhờ, “OK” và một câu chửi thề. Ở Hy Lạp, ngón cái giúi về phía trước có nghĩa là “Biến đi”.
Ngoài ra, khi người châu Âu đếm từ số 1 đến 5, họ dùng ký hiệu ngón tay cái chĩa lên với nghĩa “số 1”, ngón trỏ là “số 2”. Trong khi đó đa số người nói tiếng Anh đếm “số 1” bằng ngón trỏ và “số 2” bằng ngón giữa. Trong trường hợp này, ngón tay cái chĩa lên sẽ tượng trưng cho “số 5”.
Bên cạnh đó, ngón tay cái cũng được sử dụng để thể hiện quyền lực hoặc khi ai đó khống chế chúng ta. Lý giải cho điều này, người ta tin rằng ngón cái linh động và có sức mạnh hơn hẳn những ngón tay còn lại.
3. Ký hiệu chữ V
Ký hiệu này rất thông dụng ở Austrailia, New Zealand và Anh, mang ý nghĩa như một câu chửi thề nếu lòng bàn tay hướng vào trong. Trong khi đó, lòng bàn tay hướng ra ngoài khi làm ký hiệu “chữ V” lại tượng trưng cho “chiến thắng”.
Hai ngón tay hình chữ V (biểu tượng của hoà bình) được sử dụng lần đầu tiên trong cuộc chiến tranh trường kì giữa Anh và Pháp, khi những binh sĩ Pháp doạ cắt tay những cung thủ người Anh mà họ bắt được. Sau đó, người Anh bắt đầu khai sinh ra cử chỉ giơ cao hai ngón tay, tạo thành chữ V (chiến thắng) với ý chỉ những ngón tay mà người Pháp doạ sẽ cắt của họ vẫn còn nguyên vẹn. Trong suốt Thế chiến thứ II, thủ tướng Anh Winston Churchill đã sử dụng lại hành động này, dần dần biến nó thành biểu tượng của Hoà bình.
Còn tại một số nước châu Âu khác, ký hiệu này có nghĩa là “số 2”. Do vậy nếu một nhân viên pha phế rượu ở đây bị người Anh hoặc Australia xúc phạm bằng ký hiệu chữ V thì sẽ dễ hiểu khi anh ta đưa cho họ hai cốc bia.
nguồn: khoahoc.tv