Kính thiên văn, vật lí phổ thông

Kính thiên văn là gì

Kính thiên văn, vật lí phổ thông 13

  • Kính thiên văn là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật ở rất xa (các thiên thể)
  • Kính thiên vằn có tác dụng tạo ra ảnh có góc trông lớn đối với các vật ở rất xa.

Cấu tạo kính thiên văn

Gồm hai bộ phân chính:

  • Vật kính \({L_1}\): là một thấu kính hội tụ có tiêu cự cực lớn (có thể đến hàng chục mét)
  • Thị kính \({L_2}\): là một kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi vật kính

Sự tạo ảnh qua kính thiên văn

Kính thiên văn, vật lí phổ thông 15

  • Vật kính tạo ảnh thật \({A_1}{B_1}\) của vật \({A_\infty }{B_\infty }\) ở rất xa (ở vô cực) tại tiêu diện ảnh.

Thị kính giúp mắt quan sát ảnh này

  • Ảnh của vật \({A_\infty }{B_\infty }\) là ảnh ảo, ngược chiều với vật, có góc trông lớn hơn nhiều lần so với góc trông  trực tiếp vật.
  • Khi sử dụng kính thiên văn mắt người quan sát được đặt sát thị kính. Phải điều chỉnh kính bằng cách dời thị kính dao cho ảnh sau cùng nằm trong khoảng nhìn rõ của mắt.
  • Để có thể quan sát trong một thời gian dài mà không bị mỏi mắt, ta phải đưa ảnh sau cùng ra vô cực, gọi là ngắm trừng ở vô cực.

Cách ngắm chừng qua kính thiên văn

Kính thiên văn, vật lí phổ thông 17

  • Điều chỉnh khoảng cách giữa thị kính với vật kính để ảnh \({A_2}{B_2}\)  ảo. Tức là \({O_1}{O_2} \le {f_1} + {f_2}\)
  • Mắt đặt sau thị kính quan sát ảnh ảo \({A_2}{B_2}\)  của \({A_1}{B_1}\) tạo bởi thị kính.
  • Điều chỉnh vị trí \({O_2}\) để ảnh \({A_2}{B_2}\)  rơi vào khoảng nhìn rõ của mắt

Số bội giác của kính thiên văn

\(\left\{ \begin{array}{l}{d_2} = {f_2}\\d_1′ = {f_1}\\{O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2}\end{array} \right.\)

Góc trông \({\alpha _0}\) lúc này là góc trông trực tiếp vật: \({\alpha _0} = \tan {\alpha _0} = \dfrac{{{A_1}{B_1}}}{{{f_1}}}\)

Số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực

\({G_\infty } = \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}}\)

Trong đó:

  • f1: tiêu cự vật kính
  • f2: tiêu cự của thị kính

 

+1
1
+1
1
+1
0
+1
0
+1
0

Leave a Comment

. Bắt buộc *

Scroll to Top