Điều kiện để q3 nằm cân bằng trong chân không dưới tác dụng của q1 và q2 $$\vec F_{13} + \vec F_{23}=0$$ <=> F$_{13 }$= F$_{23 }$và $${\vec F_{13}} \uparrow \downarrow {\vec F_{23}}$$ (*) F$_{13}$: lực do điện tích q1 tác dụng lên điện tích q3 (F$_{31}$: ngược lại) F$_{23}$: lực do điện tích q2 tác dụng lên điện tích q$_{3 }$(F$_{32}$: ngược lại) F$_{12}$: lực do điện tích q1 tác dụng lên điện tích q2 (F$_{21}$: ngược lại) r$_{12 }$= r$_{21}$ : khoảng cách giữa hai điện tích q1; q2 r$_{13 }$= r$_{31}$: khoảng cách giữa hai điện tích q1; q3 r$_{23 }$= r$_{32}$: khoảng cách giữa hai điện tích q2; q3 Lưu ý F$_{13}$ điểm đặt lực tại q3; F$_{31}$: điểm đặt lực tại q1 Mục lục chuyên đề định luật culong, thuyết e, định luật bảo toàn điện tích Bài giảng thuyết e, định luật culong, định luật bảo toàn điện tích Bài tập thuyết e, định luật culong, định luật bảo toàn điện tích Xác định vị trí, độ lớn của điện tích để điện tích hoặc hệ điện tích cân bằng Bài tập trắc nghiệm thuyết e, định luật culong, định luật bảo toàn điện tích Xét hai điện tích q1 và q2 cùng dấu => q3 có thể nằm ở các vị trí như hình vẽ Chỉ có trường hợp q3 nằm giữa q1 và q2 mới thoả mãn điều kiện (*) Phương trình để q3 nằm cân bằng khi q1 và q2 cùng dấu \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}\] = \[\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}–r_{13}}\] => $r_{13}=\dfrac{\sqrt{|q_1|}r_{12}}{\sqrt{|q_1|}+\sqrt{|q_2|}}$q3 nằm giữa q1 và q2 Xét trường hợp q1 và q2 trái dấu: vị trí q3 như hình vẽ Có hai vị trí thỏa mãn điều kiện $${\vec F_{13}} \uparrow \downarrow {\vec F_{23}}$$ xét điều kiện F$_{1 }$= F2 => \[\dfrac{|q_{1}q_{3}|}{r_{13}^{2}}=\dfrac{|q_{2}q_{3}|}{r_{23}^{2}}\] => nếu |q1| > |q2| => r$_{13}$ > r$_{23}$ => q3 phải nằm gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn => Phương trình để q3 cân bằng khi q1 và q2 trái dấu |q1| < |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}+r_{12}}\] |q1| > |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}-r_{12}}\]q3 nằm ngoài 2 điện tích và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn. Ví dụ: hai điện tích q$_{1 }$= -12.10-9C và q$_{2 }$= 3.10-9C đặt trong không khí lần lượt tại hai điểm AB cách nhau 12cm. Xác định vị trí đặt q$_{3 }$= 3.10-9 để q3 nằm cân bằng Hướng dẫn r$_{12}$ = 12cm; q1 và q2 trái dấu và |q1| > |q2| => Phương trình xác định vị trí của q3 \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}-r_{12}}\] r$_{13 }$= 24cm; r$_{23 }$= 12cm => q3 nằm trên AB cách A 24cm và cách B 12cm Điều kiện về dấu, độ lớn của điện tích q3 để cả ba điện tích q1; q2; q$_{3 }$nằm cân bằng Để q3 nằm cân bằng thì $$\vec F_{13} + \vec F_{23}=0$$ <=> F$_{13 }$= F$_{23}$ và $${\vec F_{13}} \uparrow \downarrow {\vec F_{23}}$$ (*) Để q1 nằm cân bằng thì $$\vec F_{21} + \vec F_{31}=0$$ <=> F$_{21 }$= F$_{31}$ và $${\vec F_{21}} \uparrow \downarrow {\vec F_{31}}$$ (*) Để q2 nằm cân bằng thì $$\vec F_{12} + \vec F_{32}=0$$ <=> F$_{12 }$= F$_{32}$ và $${\vec F_{12}} \uparrow \downarrow {\vec F_{32}}$$ (*) Xét hai điện tích q1 và q2 cùng dấu tương tự như trên q3 có thể nằm ở vị trí như hình vẽ Từ hình vẽ => q3 mang dấu trái dấu với hai điện tích q1 và q2 Phương trình xác định vị trí của q3 (q1 và q2 cùng dấu) để 3 điện tích cân bằng \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}\] = \[\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}–r_{13}}\]q3 nằm giữa q1 và q2 Phương trình xác định độ lớn của q3 để 3 điện tích cân bằng\[\dfrac{\sqrt{|q_{3}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}}\]q3 trái dấu với dấu của q1 và q2 Lập luận tương tự như trên ta có Phương trình xác định vị trí của q3 (q1 và q2 cùng dấu) để 3 điện tích cân bằng |q1| < |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}+r_{12}}\] |q1| > |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}-r_{12}}\]q3 nằm ngoài và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn. Phương trình xác định độ lớn của q3 để 3 điện tích cân bằng\[\dfrac{\sqrt{|q_{3}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}}\]|q1| < |q2| => q3 trái dấu với dấu của q1 |q1| > |q2| => q3 trái dấu với dấu của q2 Bài tập ví dụ: Cho 2 điện tích q$_{1 }$= qo và q$_{2 }$= –4qo đặt tại 2 điểm AB cách nhau a (cm) trong chân không. q1, q2 không giữ cố định tại 2 điểm AB. Tìm vị trí dấu và độ lớn của q3 để hệ 3 điện tích cân bằng. Hướng dẫn q1 trái dấu với q2 và |q1| < |q2| => q3 nằm ngoài q1; q2 gần q1 và trái dấu q1 Phương trình xác định vị trí của q3 \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{13}+r_{12}}\] => r$_{13}$ = a Phương trình xác định độ lớn của q3 \[\dfrac{\sqrt{|q_{3}|}}{r_{13}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}}\] => |q3| = 4qo => q3 = –4qo Từ lý thuyết đối với lực culong => tương tự cho cách xác định vị trí để tại đó cường độ điện trường tổng hợp do hai điện tích gây ra bằng 0 Phương trình xác định vị trí của điểm M trên đường nối q1;q2 cùng dấu tại đó E$_{M}$ = 0 \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{1}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{12}-r_1}\]M nằm trên đường nối q1; q$_{2 }$và giữa q1; q2Trong đó r1: khoảng cách từ q1 đến điểm M (m) r2: khoảng cách từ q2 đến điểm M (m) r$_{12}$: khoảng cách giữa hai điện tích q1; q2 Phương trình xác định vị trí của điểm M trên đường nối q1;q2 trái dấu tại đó E$_{M}$ = 0 |q1| < |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{1}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{1}+r_{12}}\] |q1| > |q2|: \[\dfrac{\sqrt{|q_{1}|}}{r_{1}}=\dfrac{\sqrt{|q_{2}|}}{r_{1}-r_{12}}\]M nằm ngoài hai điện tích và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn. Xem thêm: Tổng hợp lý thuyết, bài tập vật lí lớp 11 chương điện tích, điện trường nguồn học vật lí phổ thông trực tuyến
Hai quả cầu nhỏ giống nhau có điện tích lần lượt bằng q1=10-7C và q2=4.10-7 đặt cố định tại hai điểm trong không khí là A và B. quả cầu thứ ba phải có điện tích bằng bao nhiêu và đặt ở đâu để nó nằm cân bằng