Cấu tạo quang học của mắt, các tật của mắt và cách khắc phục

Vật lí 11.VII Mắt và các dụng cụ quang T.Trường 16/10/16 95,477 2
  1. Cấu tạo quang học của mắt từ ngoài vào trong gồm các bộ phận chính sau: giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc.
    [​IMG]
    Mắt người giống như một thấu kính hội tụ
    [​IMG] Cấu tạo quang học của mắt gồm các bộ phận chính là giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc
    [​IMG]
    1/ Cấu tạo quang học của mắt:
    • Giác mạc (màng giác) : là lớp màng cứng trong suốt bảo vệ mắt và làm khúc xạ các tia sáng đi vào mắt.
    • Thủy dịch: chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước
    • Lòng đen: màn chắn sáng, ở giữa có lỗ tròn nhỏ cho ánh sáng đi qua gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tùy theo cường độ sáng.
    • Thể thủy tinh: khối chất đặc trong suốt (giống như thạch) có hình dạng thấu kính hai mặt lồi (thấu kính hội tụ) gọi là thấu kính mắt tiêu cự của thấu kính mắt gọi là tiêu cự của mắt.
    • Dịch thủy tinh: chất lỏng giống chất keo loãng lấp đầy nhãn cầu phía sau thể thủy tinh.
    • Võng mạc (màng lưới): lớp mỏng nơi tập trung các đầu sợi thần kinh thị giác
    Khi mắt nhìn một vật, ảnh thật của vật được tạo ra ở võng mạc. Ở võng mạc có điểm rất nhỏ màu vàng là nơi nhạy sáng nhất gọi là điểm vàng V, điểm không nhạy cảm với ánh sáng gọi là điểm mù.

    Mắt hoạt động như một máy chụp ảnh phim
    • Thấu kính mắt có vai trò như vật kính
    • Võng mạc đóng vai trò như phim
    [​IMG]
    Ảnh của một vật nhìn qua mắt giống như máy ảnh. Đối với mắt: ảnh thật (ngược chiều) của vật được tạo ra ở võng mạc. Đối với máy ảnh: ảnh thật (ngược chiều) của vật được in lên phim hoặc được thu lại bằng các cảm biến đối với máy ảnh kỹ thuật số
    [​IMG]
    Một chiếc máy chụp ảnh phim, trong thực tế loại máy ảnh này rất ít được sử dụng, hiện tại người ta sử dụng phần lớn là máy ảnh kỹ thuật số. Ảnh sau khi được chụp sẽ lưu lại vào thẻ nhớ dưới các định dạng thông dụng như jpg; jpeg; png

    2/ Sự điều tiết của mắt, điểm cực viễn, điểm cực cận, năng suất phân ly của mắt:
    Sự điều tiết của mắt:
    là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để có thể nhìn rõ được những vật ở khoảng cách khác nhau (ảnh của vật tạo ra ở màng lưới). Khi mắt ở trạng thái không điều tiết tiêu cự của mắt lớn nhất, ở trạng thái điều tiết tối đa tiêu cự của mắt nhỏ nhất.
    Điểm cực viễn C$_{v}$: là điểm xa nhất mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết, đối với mắt không có tật điểm cực viễn ở vô cực.
    Điểm cực cận C$_{c}$: là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ ở trạng thái điều tiết tối đa. Trong quá trình tính toán người đối với mắt không có tật điểm cực cận cách mắt 25cm.
    Khoảng nhìn rõ của mắt: là khoảng cách từ điểm cực cận C$_{c}$ đến điểm cực viễn C$_{v}$
    Năng suất phân ly của mắt là góc nhìn nhỏ nhất (góc trông vật AB) mà mắt còn phân biệt rõ hai điểm AB
    [​IMG]
    Video các tật của mắt và cách khắc phục

    3/Mắt cận thị và cách khắc phục:
    • Khoảng OC$_{v}$ hữu hạn
    • Điểm C$_{c}$ gần mắt hơn bình thường
    • Khắc phục: đeo kính phân kỳ có độ tụ D = - 1/OC$_{v}$

    4/ Mắt viễn thị và cách khắc phục
    • Nhìn vật ở vô cực phải điều tiết
    • Điểm Cc xa mắt hơn bình thường
    • Khắc phục: đeo kính hội tụ

    5/ Mắt lão thị và cách khắc phục (giống với người mắt tật viễn thị)
    • Về già điểm cực cận rời xa mắt hơn bình thường
    • Khả năng điều tiết giảm => nhìn xa ở vô cực phải điều tiết
    • Khắc phục: đeo kính hội tụ

    6/ Hiện tượng lưu ảnh của mắt:
    Năm 1829 nhà vật lí Plateau người Bỉ đã phát hiện ra ảnh của vật tiếp tục tồn tại ở võng mạc khảng 0,1 giây sau khi tắt ánh sáng đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.

    Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng lưu ảnh này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc.
    Video ứng dụng hiện tượng lưu ảnh của mắt nghệ thuật Flipbook Animation

    Giải thích: khi cho mắt xem hình ảnh thứ nhất, hình ảnh 1 rời khỏi mắt chuyển sang hình 2 nhưng hình ảnh 1 vẫn còn lưu tại võng mạc trong 0,1 giây, hình ảnh 2 chồng lên hình 1 tạo ra một sự dịch chuyển nhỏ khi so sánh hai hình ảnh với nhau, càng cho mắt xem nhiều hình thì chuyển động càng liên tục giống như bạn đang nhìn một hình chuyển động trong thực tế chứ không phải là nhiều ảnh ghép lại.
  2. Tại sao ảnh ở võng mạc là ảnh ngược mà mình nhìn ko bi ngược lại????
    1. T.Trường
      T.Trường, 3/4/17
      vì não em sẽ xử lý hình ảnh ngược thành xuôi
       
Share