Sự tương giao của hai đồ thị hàm số, toán phổ thông 12

I. SỰ TƯƠNG GIAO CỦA ĐƯỜNG THẲNG VÀ ĐỒ THỊ HÀM SỐ BẬC BA
1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Xét hàm số bậc ba \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d{\rm{ }}\left( {a \ne 0} \right)\) có đồ thị \(\left( C \right)\) và hàm số bậc nhất \(y = kx + n\) có đồ thị d.
Lập phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( C \right)\)và d:\(a{x^3} + b{x^2} + cx + d = kx + n{\rm{ }}(1)\)
Phương trình \(\left( 1 \right)\) là phương trình bậc ba nên có ít nhất một nghiệm. Ta có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Phương trình \(\left( 1 \right)\)có “nghiệm đẹp”\({x_0}\).
Thường thì đề hay cho nghiệm \({x_0} = 0;{\rm{ }} \pm 1;{\rm{ }} \pm 2;…\) thì khi đó:
\((1) \Leftrightarrow \left( {x – {x_0}} \right)\left( {A{x^2} + Bx + C} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x – {x_0} = 0\\A{x^2} + Bx + C = 0{\rm{ }}\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Khi đó:

  • \(\left( C \right)\) và d có ba giao điểm\( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 1 \right)\) có ba nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 2 \right)\) có hai nghiệm phân biệt khác nghiệm \({x_0}\). (Đây là trường hợp thường gặp)
  • \(\left( C \right)\) và d có hai giao điểm\( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 2 \right)\) có hai nghiệm phân biệt, trong đó có một nghiệm \({x_0}\) hoặc phương trình \(\left( 2 \right)\) có nghiệm kép khác \({x_0}\).
  • \(\left( C \right)\) và d có một giao điểm\( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 1 \right)\) có một nghiệm\( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 2 \right)\) vô nghiệm hoặc phương trình \(\left( 2 \right)\) có nghiệm kép là \({x_0}\).

Trường hợp 2: Phương trình \(\left( 1 \right)\) không thể nhẩm được “nghiệm đẹp” thì ta biến đổi phương trình \(\left( 1 \right)\) sao cho hạng tử chứa \(x\) tất cả nằm bên vế trái, các hạng tử chứa tham số m nằm bên vế phải, nghĩa là \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow f(x) = g(m)\).
Ta khảo sát và vẽ bảng biến thiên hàm số \(y = f\left( x \right)\) và biện luận số giao điểm của \(\left( C \right)\) và d theo tham số m.

2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 
1: Tìm giao điểm của đồ thị \((C):y = {x^3} – 3{x^2} + 2x + 1\) và đường thẳng \(y = 1\).

Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \({x^3} – 3{x^2} + 2x + 1 = 1 \Leftrightarrow {x^3} – 3{x^2} + 2x = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 1\\x = 2\end{array} \right.\). Vậy có ba giao điểm \(A\left( {0;1} \right),B\left( {1;1} \right),C\left( {2;1} \right).\)

[collapse]

Ví dụ 2: Cho hàm số \(y = m{x^3} – {x^2} – 2x + 8m\) có đồ thị là \(\left( {{C_m}} \right)\). Tìm m đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\)cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm \(m{x^3} – {x^2} – 2x + 8m = 0\) (1)
\( \Leftrightarrow \)\(\left( {x + 2} \right)\left[ {m{x^2} – (2m + 1)x + 4m} \right] = 0\)\( \Leftrightarrow \)\(\left[ \begin{array}{l}x = – 2\\m{x^2} – (2m + 1)x + 4m = 0{\rm{ (2)}}\end{array} \right.\)
\(\left( {{C_m}} \right)\) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\)có ba nghiệm phân biệt.
\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\)có hai nghiệm phân biệt khác \( – 2\)
\( \Leftrightarrow \)\(\left\{ \begin{array}{l}m \ne 0\\\Delta = – 12{m^2} + 4m + 1 > 0\\12m + 2 \ne 0\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \) \(\left\{ \begin{array}{l}m \ne 0\\ – \dfrac{1}{6} < m < \dfrac{1}{2}\\m \ne – \dfrac{1}{6}\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \)\(\left\{ \begin{array}{l}m \ne 0\\ – \dfrac{1}{6} < m < \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).
Vậy \(m \in \left( { – \dfrac{1}{6};\dfrac{1}{2}} \right)\backslash \left\{ 0 \right\}\) thỏa yêu cầu bài toán.




[collapse]

Ví dụ 3: Cho hàm số \(y = 2{x^3} – 3m{x^2} + \left( {m – 1} \right)x + 1\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Tìm m để đường thẳng \(d:y = – x + 1\) cắt đồ thị \(\left( C \right)\) tại ba điểm phân biệt.

Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( C \right)\)và d:
\(2{x^3} – 3m{x^2} + \left( {m – 1} \right)x + 1 = – x + 1 \Leftrightarrow x\left( {2{x^2} – 3mx + m} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\2{x^2} – 3mx + m = 0\left( * \right)\end{array} \right.\)
Yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt khác 0
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta = 9{m^2} – 8m > 0\\m \ne 0\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow m \in \left( { – \infty ;0} \right) \cup \left( {\dfrac{8}{9}; + \infty } \right)\).
Vậy \(m \in \left( { – \infty ;0} \right) \cup \left( {\dfrac{8}{9}; + \infty } \right)\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

Ví dụ 4: Tìm m để đồ thị hàm số \(y = {x^3} + mx + 2\) cắt trục hoành tại một điểm duy nhất.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là
\({x^3} + mx + 2 = 0\).
Vì \(x = 0\) không là nghiệm của phương trình, nên phương trình tương đương với
\(m = – {x^2} – \dfrac{2}{x}\,{\rm{ }}\left( {x \ne 0} \right)\)
Xét hàm số \(f(x) = – {x^2} – \dfrac{2}{x}\) với \(x \ne 0\), suy ra \(f'(x) = – 2x + \dfrac{2}{{{x^2}}} = \dfrac{{ – 2{x^3} + 2}}{{{x^2}}}\). Vậy
\(f'(x) = 0 \Leftrightarrow x = 1\).
Bảng biến thiên:
phuong-trinh-hoanh-do-giao-diem-cua-do-thi-ham-so-png.342
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy đồ thị cắt trục hoành tại một điểm duy nhất \( \Leftrightarrow m > – 3\). Vậy \(m > – 3\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

Ví dụ 5: Tìm m để đồ thị \(\left( C \right)\) của hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} – 9x + m\) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt.
Hướng dẫn

giải
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị và trục hoành:
\({x^3} – 3{x^2} – 9x + m = 0 \Leftrightarrow {x^3} – 3{x^2} – 9x = – m{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Phương trình \(\left( 1 \right)\) là phương trình hoành độ giao điểm của đường \(\left( C \right):y = {x^3} – 3{x^2} – 9x\) và đường thẳng \(d:y = – m\). Số nghiệm của \(\left( 1 \right)\) bằng số giao điểm của \(\left( C \right)\)và d.
Khảo sát và vẽ bảng biến thiên của hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} – 9x\).
Tập xác định \(D = \mathbb{R}\).
Đạo hàm \(y’ = 3{x^2} – 6x – 9;{\rm{ }}y’ = 0 \Leftrightarrow 3{x^2} – 6x – 9 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = – 1\end{array} \right.\).
Bảng biến thiên:
phuong-trinh-hoanh-do-giao-diem-cua-do-thi-ham-so_1-png.343
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \(\left( 1 \right)\) có ba nghiệm phân biệt
\( \Leftrightarrow – 27 < – m < 5 \Leftrightarrow – 5 < m < 27\).

[collapse]

Ví dụ 6: Gọi d là đường thẳng đi qua điểm \(A\left( { – 1;0} \right)\) với hệ số góc \(k\)\((k \in \mathbb{R})\). Tìm \(k\) để đường thẳng d cắt đồ thị hàm số\((C):\)\(y = {x^3} – 3{x^2} + 4\)tại ba điểm phân biệt \(A,{\rm{ }}B,{\rm{ }}C\) và tam giác \(OBC\) có diện tích bằng \(1\) (O là gốc tọa độ).
Hướng dẫn

giải
Đường thẳng d đi qua \(A( – 1;0)\) và có hệ số góc \(k\) nên có dạng \(y = k(x + 1)\), hay
\(kx – y + k = 0\).
Phương trình hoành độ giao điểm của (C) và d là:
\({x^3} – 3{x^2} + 4 = kx + k \Leftrightarrow \left( {x + 1} \right)\left( {{x^2} – 4x + 4 – k} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = – 1\\g(x) = {x^2} – 4x + 4 – k = 0\,\,(*)\end{array} \right.\)
dcắt (C)tại ba điểm phân biệt\( \Leftrightarrow \)phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt khác \( – 1\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta ‘ > 0\\g( – 1) \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k > 0\\k \ne 9\end{array} \right.\).
Khi đó \(g(x) = 0 \Leftrightarrow x = 2 – \sqrt k ;x = 2 + \sqrt k \). Vậy các giao điểm của hai đồ thị lần lượt là
\(A( – 1;0),\;\;B\left( {2 – \sqrt k ;3k – k\sqrt k } \right),\;\;C\left( {2 + \sqrt k ;3k + k\sqrt k } \right)\).
Tính được \(BC = 2\sqrt k \sqrt {1 + {k^2}} ,\;\,\,d(O,BC) = d(O,d) = \dfrac{{\left| k \right|}}{{\sqrt {1 + {k^2}} }}\). Khi đó
\({S_{\Delta OBC}} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{\left| k \right|}}{{\sqrt {1 + {k^2}} }}.2\sqrt k .\sqrt {1 + {k^2}} = 1 \Leftrightarrow \left| k \right|\sqrt k = 1 \Leftrightarrow {k^3} = 1 \Leftrightarrow k = 1\).
Vậy \(k = 1\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

II. SỰ TƯƠNG GIAO CỦA ĐƯỜNG THẲNG VỚI ĐỒ THỊ HÀM SỐ TRÙNG PHƯƠNG
1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Cho hàm số \(y = a{x^4} + b{x^2} + c{\rm{ }}\left( {a \ne 0} \right)\) có đồ thị \(\left( C \right)\)và đường thẳng \(y = k\) có đồ thị d.
Lập phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( C \right)\)và d:\(a{x^4} + b{x^2} + c = k{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Đặt \(t = {x^2}{\rm{ }}\left( {t \ge 0} \right)\) ta có phương trình \(a{t^2} + bt + c – k = 0{\rm{ }}\left( 2 \right)\)
  • \(\left( C \right)\) và d có bốn giao điểm \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\)có bốn nghiệm phân biệt\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\)có hai nghiệm dương phân biệt \( \Leftrightarrow \)phương trình \(\left( 2 \right)\) thỏa \(\left\{ \begin{array}{l}\Delta > 0\\P > 0\\S > 0\end{array} \right.\). (Trường hợp này thường gặp)
  • \(\left( C \right)\) và d có ba giao điểm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\) có ba nghiệm phân biệt\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\) có hai nghiệm phân biệt, trong đó có một nghiệm dương và một nghiệm \(t = 0\).
  • \(\left( C \right)\) và d có hai giao điểm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\) có nghiệm kép dương hoặc có hai nghiệm trái dấu.
  • \(\left( C \right)\) và d không có giao điểm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\) vô nghiệm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\) vô nghiệm hoặc chỉ có nghiệm âm.
  • \(\left( C \right)\) và d có một giao điểm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\) có một nghiệm\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\) có nghiệm \(t = 0\) và một nghiệm âm.

2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 
1: Tìm giao điểm của đồ thị \((C):y = {x^4} + 2{x^2} – 3\) và trục hoành.

Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \({x^4} + 2{x^2} – 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} = 1\\{x^2} = – 3\end{array} \right. \Rightarrow x = 1 \vee x = – 1.\)
Vậy có hai giao điểm: \(A\left( { – 1;0} \right),{\rm{ }}B\left( {1;0} \right).\)




[collapse]

Ví dụ 2: Tìm m để phương trình \({x^4} – 2{x^2} – m + 3 = 0\) có bốn nghiệm phân biệt.
Hướng dẫn

Phương trình: \({x^4} – 2{x^2} – m + 3 = 0 \Leftrightarrow {x^4} – 2{x^2} + 3 = m{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Phương trình \(\left( 1 \right)\)là phương trình hoành độ giao điểm của hai đường \(\left( C \right):y = {x^4} – 2{x^2} + 3\) và đường thẳng \(d:y = m\). Số nghiệm của \(\left( 1 \right)\) bằng số giao điểm của \(\left( C \right)\) và d.
Khảo sát và vẽ bảng biến thiên của hàm số \(y = {x^4} – 2{x^2} + 3\).
Tập xác định \(D = \mathbb{R}\).
Đạo hàm \(y’ = 4{x^3} – 4x;{\rm{ }}y’ = 0 \Leftrightarrow 4{x^3} – 4x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 1\\x = – 1\end{array} \right.\).
Bảng biến thiên:
su-tuong-giao-cua-do-thi-ham-so-png.344
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \(\left( 1 \right)\) có bốn nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow 2 < m < 3\). Vậy \(2 < m < 3\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

Ví dụ 3: Cho hàm số \(y = {x^4} – 2\left( {m + 1} \right){x^2} + {m^2} – 3m – 2{\rm{ }}\left( {{C_m}} \right)\). Định m để đồ thị (Cm) cắt đường thẳng \(d:y = – 2\) tại bốn điểm phân biệt.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của \(({C_m})\) và d:
\({x^4} – 2\left( {m + 1} \right){x^2} + {m^2} – 3m – 2 = – 2 \Leftrightarrow {x^4} – 2\left( {m + 1} \right){x^2} + {m^2} – 3m = 0\;\;\;\left( 1 \right)\).
Đặt \(t = {x^2}{\rm{ }}\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình trở thành
\({t^2} – 2\left( {m + 1} \right)t + {m^2} – 3m = 0{\rm{ }}\left( 2 \right)\).
\(({C_m})\)và d có bốn giao điểm \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\)có bốn nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 2 \right)\)có hai nghiệm dương phân biệt.
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta ‘ > 0\\P > 0\\S > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5m + 1 > 0\\{m^2} – 3m > 0\\2\left( {m + 1} \right) > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > – \dfrac{1}{5}\\m < 0,m > 3\\m > – 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} – \dfrac{1}{5} < m < 0\\m > 3\end{array} \right.\).
Vậy \(m \in \left( { – \dfrac{1}{5};0} \right) \cup \left( {3; + \infty } \right)\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

Ví dụ 4: Cho hàm số \(y = {x^4} – \left( {3m + 2} \right){x^2} + 3m\,\,\left( C \right)\). Tìm m để đường thẳng \(d:y = – 1\) cắt đồ thị (C) tại bốn điểm phân biệt có hoành độ đều nhỏ hơn 2.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của (C) và d:\(y = – 1\) là
\({x^4} – \left( {3m + 2} \right){x^2} + 3m = – 1 \Leftrightarrow {x^4} – \left( {3m + 2} \right){x^2} + 3m + 1 = 0\).
Đặt \(t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\), ta có phương trình
\({t^2} – \left( {3m + 2} \right)t + 3m + 1 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 1\\t = 3m + 1\end{array} \right.\)
Khi đó \(\left[ \begin{array}{l}{x^2} = 1\\{x^2} = 3m + 1\end{array} \right.\). Yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0 < 3m + 1 < 4\\3m + 1 \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow – \dfrac{1}{3} < m < 1\) và \(m \ne 0\). Vậy \( – \dfrac{1}{3} < m < 1\) và \(m \ne 0\)thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]

Ví dụ 5: Cho hàm số \(y = {x^4} – \left( {3m + 4} \right){x^2} + {m^2}\) có đồ thị là \(\left( {{C_m}} \right)\). Tìm m để đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt có hoành độ lập thành một cấp số cộng.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \({x^4} – \left( {3m + 4} \right){x^2} + {m^2} = 0\) \(\left( 1 \right)\)
Đặt \(t = {x^2}\) \(\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình \(\left( 1 \right)\)trở thành: \({t^2} – \left( {3m + 4} \right)t + {m^2} = 0\) \(\left( 2 \right)\)
\(\left( {{C_m}} \right)\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\)có bốn nghiệm phân biệt
\( \Leftrightarrow \)\(\left( 2 \right)\)có hai nghiệm dương phân biệt \( \Leftrightarrow \)\(\left\{ \begin{array}{l}\Delta = 5{m^2} + 24m + 16 > 0\\P = {m^2} > 0\\S = 3m + 4 > 0\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \) \(\left\{ \begin{array}{l}m < – 4 \vee m > – \dfrac{4}{5}\\m \ne 0\\m > – \dfrac{4}{3}\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \)\(\left\{ \begin{array}{l}m > – \dfrac{4}{5}\\m \ne 0\end{array} \right.\) (*)
Khi đó phương trình \(\left( 2 \right)\)có hai nghiệm $0 < {t_1} < {t_2}$. Suy ra phương trình \(\left( 1 \right)\) có bốn nghiệm phân biệt là \({x_1} = – \sqrt {{t_2}} < {x_2} = – \sqrt {{t_1}} < {x_3} = \sqrt {{t_1}} < {x_4} = \sqrt {{t_2}} \). Bốn nghiệm \({x_1},{x_2},{x_3},{x_4}\) lập thành cấp số cộng
\( \Leftrightarrow \)\({x_2} – {x_1} = {x_3} – {x_2} = {x_4} – {x_3}\) \( \Leftrightarrow \)\( – \sqrt {{t_1}} + \sqrt {{t_2}} = 2\sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow \)\(\sqrt {{t_2}} = 3\sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow {t_2} = 9{t_1}\) (3)
Theo định lý Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} + {t_2} = 3m + 4{\rm{ (4)}}\\{t_1}{t_2} = {m^2}{\rm{ (5)}}\end{array} \right.\)
Từ \(\left( {\rm{3}} \right)\)và \(\left( 4 \right)\)ta suy ra được \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \dfrac{{3m + 4}}{{10}}\\{t_2} = \dfrac{{9\left( {3m + 4} \right)}}{{10}}\end{array} \right.\)\(\left( {\rm{6}} \right).\)
Thay \(\left( 6 \right)\)vào \(\left( 5 \right)\) ta được \(\dfrac{9}{{100}}{\left( {3m + 4} \right)^2} = {m^2}\)
\( \Leftrightarrow \)\(\left[ \begin{array}{l}3\left( {3m + 4} \right) = 10m\\3\left( {3m + 4} \right) = – 10m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 12\\m = – \dfrac{{12}}{{19}}\end{array} \right.\)(thỏa (*))
Vậy giá trị m cần tìm là \(m = 12;{\rm{ }}m = – \dfrac{{12}}{{19}}.\)

[collapse]

III. SỰ TƯƠNG GIAO CỦA ĐƯỜNG THẲNG VỚI ĐỒ THỊ HÀM SỐ \(y = \dfrac{{ax + b}}{{cx + d}}\)
1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Cho hàm số \(y = \dfrac{{ax + b}}{{cx + d}}{\rm{ }}\left( {ad – bc \ne 0} \right)\) có đồ thị (C) và đường thẳng \(y = kx + n\) có đồ thị d. Lập phương trình hoành độ giao điểm của(C) và d:
\(\dfrac{{ax + b}}{{cx + d}} = kx + n \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}A{x^2} + Bx + C = 0{\rm{ }}\left( 1 \right)\\x \ne – \dfrac{d}{c}\end{array} \right.\)
(C) và d có hai giao điểm \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt khác \( – \dfrac{d}{c}\).
2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 
1: Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị (C): \(y = \dfrac{{2x + 1}}{{2x – 1}}\) và đường thẳng \(d:y = x + 2.\)
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \(\dfrac{{2x + 1}}{{2x – 1}} = x + 2\) \(\left( 1 \right)\)
Điều kiện: \(x \ne \dfrac{1}{2}\). Khi đó \((1)\)\( \Leftrightarrow \)\(2x + 1 = \left( {2x – 1} \right)\left( {x + 2} \right)\)\( \Leftrightarrow 2{x^2} + x – 3 = 0\)
\( \Leftrightarrow \)\(\left[ \begin{array}{l}x = – \dfrac{3}{2} \Rightarrow y = \dfrac{1}{2}\\x = 1 \Rightarrow y = 3\end{array} \right.\)
Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là \(\left( { – \dfrac{3}{2};\dfrac{1}{2}} \right)\) và \(\left( {1;3} \right)\).

[collapse]

Ví dụ 2. Cho hàm số \(y = \dfrac{{2x – 1}}{{x – 1}}\) có đồ thị là (C). Tìm m để đường thẳng \(d:y = – x + m\) cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \(\dfrac{{2x – 1}}{{x – 1}} = – x + m\) \(\left( 1 \right)\)
Điều kiện: \(x \ne 1\). Khi đó \((1)\) \( \Leftrightarrow \) \(2x – 1 = \left( { – x + m} \right)\left( {x – 1} \right)\)
\( \Leftrightarrow \) \({x^2} – \left( {m – 1} \right)x + m – 1 = 0\) \(\left( 2 \right)\)
dcắt (C)tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\)có hai nghiệm phân biệt
\( \Leftrightarrow \)(2) có hai nghiệm phân biệt khác \(1\)\( \Leftrightarrow \) \(\left\{ \begin{array}{l}\Delta = {\left[ { – \left( {m – 1} \right)} \right]^2} – 4\left( {m – 1} \right) > 0\\1 – \left( {m – 1} \right).1 + m – 1 \ne 0\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \)\({m^2} – 6m + 5 > 0\)\( \Leftrightarrow m \in \left( { – \infty ;1} \right) \cup \left( {5; + \infty } \right).\)
Vậy giá trị m cần tìm là \(m \in \left( { – \infty ;1} \right) \cup \left( {5; + \infty } \right).\)

[collapse]

Ví dụ 3: Cho hàm số \(y = \dfrac{{mx – 1}}{{x + 2}}\) có đồ thị là \(\left( {{C_m}} \right)\). Tìm m để đường thẳng \(d:y = 2x – 1\) cắt đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A,{\rm{ }}B\) sao cho \(AB = \sqrt {10} \).
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm: \(\dfrac{{mx – 1}}{{x + 2}} = 2x – 1\) \(\left( 1 \right)\)
Điều kiện: \(x \ne – 2\). Khi đó
\((1)\)\( \Leftrightarrow \)\(mx – 1 = \left( {2x – 1} \right)\left( {x + 2} \right)\)\( \Leftrightarrow \)\(2{x^2} – \left( {m – 3} \right)x – 1 = 0\) \(\left( 2 \right)\)
d cắt \(\left( {{C_m}} \right)\)tại hai điểm phân biệt \(A,{\rm{ }}B\) \( \Leftrightarrow \)\(\left( 1 \right)\)có hai nghiệm phân biệt
\( \Leftrightarrow \)(2) có hai nghiệm phân biệt khác \( – 2\)
\( \Leftrightarrow \)\(\left\{ \begin{array}{l}\Delta = {\left[ { – \left( {m – 3} \right)} \right]^2} + 8 > 0\\8 + 2m – 6 – 1 \ne 0\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \)\(m \ne – \dfrac{1}{2}\) (*)
Đặt \(A\left( {{x_1};2{x_1} – 1} \right);{\rm{ }}B\left( {{x_2};2{x_2} – 1} \right)\)với \({x_1},{\rm{ }}{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(\left( 2 \right)\).
Theo định lý Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{m – 3}}{2}\\{x_1}{x_2} = – \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\), khi đó
\(AB = \sqrt {{{\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}^2} + 4{{\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}^2}} = \sqrt {10} \)\( \Leftrightarrow \)\(5\left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} – 4{x_1}{x_2}} \right] = 10\)
\( \Leftrightarrow \)\({\left( {\dfrac{{m – 3}}{2}} \right)^2} + 2 = 2\)\( \Leftrightarrow \)\(m = 3\) (thỏa (*))
Vậy giá trị m cần tìm là \(m = 3\).

[collapse]

Ví dụ 4: Cho hàm số \(y = \dfrac{{2x + 1}}{{x + 1}}\) (C). Tìm m để đường thẳng \(d:y = – 2x + m\) cắt (C) tại hai điểm phân biệt \(A,{\rm{ }}B\) sao cho tam giác \(OAB\) có diện tích là \(\sqrt 3 \).

Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của (C) và d:
\(\dfrac{{2x + 1}}{{x + 1}} = – 2x + m \Leftrightarrow 2x + 1 = \left( {x + 1} \right)\left( { – 2x + m} \right)\) ( điều kiện: \(x \ne – 1\))
\( \Leftrightarrow 2{x^2} + \left( {4 – m} \right)x + 1 – m = 0{\rm{ }}\left( 1 \right)\) ( điều kiện: \(x \ne – 1\)).
d cắt (C) tại hai điểm\(A,{\rm{ }}B\) phân biệt \( \Leftrightarrow \)(1) có hai nghiệm phân biệt khác \( – 1\).
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta = {m^2} + 8 > 0{\rm{ }}\forall m\\2.{\left( { – 1} \right)^2} + \left( {4 – m} \right)\left( { – 1} \right) + 1 – m \ne 0\end{array} \right.\).
Suy ra d luôn cắt (C) tại hai điểm \(A,{\rm{ }}B\) phân biệt với mọi m.
Gọi \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right);{\rm{ }}B\left( {{x_2};{y_2}} \right)\), trong đó\({y_1} = – 2x{}_1 + m;{\rm{ }}{y_2} = – 2x{}_2 + m\) và \({x_1},{\rm{ }}{x_2}\) là các nghiệm của \(\left( 1 \right)\). Theo định lý Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{m – 4}}{2}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{{1 – m}}{2}\end{array} \right.\). Tính được:
\(d\left( {O;AB} \right) = \dfrac{{\left| m \right|}}{{\sqrt 5 }};{\rm{ }}AB = \sqrt {{{\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}^2} + {{\left( {{y_1} – {y_2}} \right)}^2}} = \sqrt {5{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} – 20{x_1}{x_2}} = \dfrac{{\sqrt {5\left( {{m^2} + 8} \right)} }}{2}\)
\({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}AB.d\left( {O;AB} \right) = \dfrac{{\left| m \right|\sqrt {{m^2} + 8} }}{4} = \sqrt 3 \Leftrightarrow m = 2 \vee m = – 2.\)
Vậy các giá trị m cần tìm là \(m = 2;{\rm{ }}m = – 2.\)

[collapse]

Ví dụ 5: Cho hàm số \(y = \dfrac{{2x + 1}}{{x + 1}}\) (C). Tìm k để đường thẳng \(d:y = kx + 2k + 1\) cắt (C)tại hai điểm phân biệt \(A,{\rm{ }}B\) sao cho khoảng các từ \(A\) và \(B\)đến trục hoành bằng nhau.
Hướng dẫn

Phương trình hoành độ giao điểm của (C) và d:
\(\dfrac{{2x + 1}}{{x + 1}} = kx + 2k + 1 \Leftrightarrow 2x + 1 = \left( {x + 1} \right)\left( {kx + 2k + 1} \right)\)(điều kiện: \(x \ne – 1\))
\( \Leftrightarrow k{x^2} + \left( {3k – 1} \right)x + 2k = 0\;\;\;\left( 1 \right)\). (điều kiện: \(x \ne – 1\))
d cắt (C) tại hai điểm\(A,{\rm{ }}B\) phân biệt \( \Leftrightarrow \)(1) có hai nghiệm phân biệt khác \( – 1\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \ne 0\\\Delta = {k^2} – 6k + 1 > 0\\k{\left( { – 1} \right)^2} + \left( {3k – 1} \right)\left( { – 1} \right) + 2k \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \ne 0\\k < 3 – 2\sqrt 2 \vee k > 3 + 2\sqrt 2 \end{array} \right.\)
Khi đó: \(A\left( {{x_1};k{x_1} + 2k + 1} \right),{\rm{ }}B\left( {{x_2};k{x_2} + 2k + 1} \right)\) với \({x_1},{\rm{ }}{x_2}\) là nghiệm của (1).
Theo định lý Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ – 3k + 1}}{k}\\{x_1}{x_2} = 2\end{array} \right.\). Tính được
\(d\left( {A;Ox} \right) = d\left( {B;Ox} \right) \Leftrightarrow \left| {k{x_1} + 2k + 1} \right| = \left| {k{x_2} + 2k + 1} \right|\)
<=>\(\left[ \begin{array}{l}k{x_1} + 2k + 1 = k{x_2} + 2k + 1\\k{x_1} + 2k + 1 = – k{x_2} – 2k – 1\end{array} \right.\)
<=>\(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = {x_2}\,\,\left( {{\rm{loa\”i i}}} \right)\\k\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4k + 2 = 0\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow k\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4k + 2 = 0 \Leftrightarrow k = – 3\).
Vậy \(k = – 3\) thỏa yêu cầu bài toán.

[collapse]
+1
0
+1
0
+1
0
+1
0
+1
0

Leave a Comment

. Bắt buộc *

Scroll to Top